Cộng hưởng từ tương phản pha động là gì? Các công bố khoa học về Cộng hưởng từ tương phản pha động

Cộng hưởng từ tương phản pha động là hiện tượng xảy ra khi hai sóng có tần số giống nhau nhưng pha của chúng trái dấu (một sóng có pha lệch 180 độ so với sóng k...

Cộng hưởng từ tương phản pha động là hiện tượng xảy ra khi hai sóng có tần số giống nhau nhưng pha của chúng trái dấu (một sóng có pha lệch 180 độ so với sóng kia) gặp nhau và tạo ra hiện tượng giao thoa. Kết quả của sự cộng hưởng này được xác định bởi biên độ và pha ban đầu của hai sóng. Khi biên độ của hai sóng bằng nhau và pha ban đầu của chúng trái dấu, hiện tượng giao thoa sẽ tạo ra một sóng với biên độ lớn gấp đôi so với sóng gốc. Ngược lại, nếu biên độ của hai sóng không bằng nhau, hiện tượng cộng hưởng sẽ tạo ra một sóng với biên độ nhỏ hơn hoặc bằng tổng biên độ của hai sóng.
Để hiểu rõ hơn về cộng hưởng từ tương phản pha động, ta cần xem xét các trường hợp cụ thể.

1. Cộng hưởng đồng pha: Khi hai sóng có cùng pha, nghĩa là hai sóng đạt tới điểm giao nhau cùng lúc, chúng sẽ cộng hưởng để tạo ra một sóng mới có biên độ lớn hơn. Biến đổi này được gọi là cộng hưởng cực đại. Biên độ của sóng mới được tính bằng tổng của biên độ của hai sóng gốc.

2. Cộng hưởng trái pha: Khi hai sóng có pha trái dấu, nghĩa là hai sóng đạt tới điểm giao nhau lúc một sóng đạt đỉnh và sóng kia đạt thung, hoặc ngược lại, chúng sẽ gây hiệu ứng tương phản và biên độ của sóng kết hợp giảm đi so với sóng gốc. Biên độ của sóng kết hợp được tính bằng hiệu số giữa biên độ của hai sóng gốc.

3. Cộng hưởng không pha: Khi hai sóng có pha không phù hợp mà không chỉ trái phấn còn bất kì gia trị tùy ý nào, kết quả cộng hưởng sẽ là một sóng tạo thành từ hai sóng gốc với tần số và biên độ khác nhau. Các yếu tố phức tạp này khiến hiệu quả cộng hưởng khó đo lường và phụ thuộc vào các yếu tố như biên độ, pha ban đầu và tần số của hai sóng.
Trong trường hợp cụ thể hơn, ta có thể xem xét hai sóng có cùng tần số, được biểu diễn bằng phương trình hàm sóng sau:

y1(x, t) = A1sin(kx - ωt + φ1)

y2(x, t) = A2sin(kx - ωt + φ2)

Trong đó:
- y1 và y2 là biến đổi của biên độ của hai sóng,
- A1 và A2 là biên độ của hai sóng,
- k là vectơ sóng (tần số không gian),
- ω là tần số góc (tần số thời gian),
- x là vị trí trong không gian,
- t là khoảng thời gian,
- φ1 và φ2 là giá trị pha ban đầu của hai sóng.

Sau khi sử dụng phương trình trên, ta có thể tính được biên độ y(x, t) của sóng kết hợp:

y(x, t) = y1(x, t) + y2(x, t)

y(x, t) = A1sin(kx - ωt + φ1) + A2sin(kx - ωt + φ2)

Từ đây, ta có thể sử dụng công thức cộng năm giữa hai hàm sin để tính toán biên độ y(x, t) và áp dụng các quy tắc hợp phức để rút gọn phương trình. Kết quả sẽ phụ thuộc vào giá trị của biên độ, tần số, và pha ban đầu của hai sóng gốc.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cộng hưởng từ tương phản pha động":

ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KĨ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
Đặt vấn đề: cộng hưởng từ sử dụng kĩ thuật tương phản pha động cho phép định lượng các tham số khác nhaucủa dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả - kết luận: có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
#dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ TƯƠNG PHẢN PHA (PC-MRI) TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘNG HỌC DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY
TÓM TẮTCộng hưởng từ tương phản pha gần đây được sử dụng như là một phương tiện tin cậy trong đánh giá định tính và định lượng dòng chảy dịch não tủy. Cộng hưởng từ tương phản pha thường dùng để đánh giá não úng thủy áp lực bình thường, não úng thuỷ thông thương và không thông thương, nang màng nhện, dị dạng Chiari type I và rỗng tủy, đánh giá đáp ứng với thủthuật nội soi mở thông não thất III và VP-shunt. Bài viết trình bày các vấn đề giải phẫu khoang dịch não tủy, sinh lý dòng chảy dịch não tủy, kỹ thuật cộng hưởng từ tương phản pha trong đo dòng chảy dịch não tủy, nêu lên một số ứng dụng lâm sàng về các bệnh lý bẩm sinh và mắc phải làm thay đổi chuyển động dòng chảy dịch não tủy.
#Cộng hưởng từ tương phản pha #dòng chảy dịch não tủy #não úng thủy #dị dạng Chiari type I #rỗng tủy
Đánh giá các phát hiện hình ảnh nội sinh động của u gan nguyên phát tăng sinh mạch: so sánh giữa chụp cộng hưởng từ phát xạ tương phản động sử dụng phương pháp lập thể thể tích quang phổ theo kiểu hô hấp và chụp cắt lớp vi tính động trong quá trình chụp động mạch gan Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 36 - Trang 295-302 - 2018
Để so sánh hình ảnh hóa các phát hiện nội sinh động của ung thư tế bào gan tăng sinh mạch (HCC) trên hình ảnh cộng hưởng từ phát xạ tương phản động (DCE-MRI) sử dụng kỹ thuật chụp quang phổ thể tích quang phổ theo kiểu hô hấp với tái tạo tương phản hình ảnh nở không gian (r-VIBE-KWIC) so với chụp cắt lớp vi tính động trong quá trình chụp động mạch gan (dyn-CTHA). Chúng tôi đã xem xét hồi cứu cơ sở dữ liệu của DCE-MRI tiền phẫu sử dụng r-VIBE-KWIC, dyn-CTHA và bệnh lý hậu phẫu của các mẫu được cắt bỏ. Mười bốn bệnh nhân với 14 HCC tăng sinh mạch đã tham gia cả DCE-MRI và dyn-CTHA. Các phát hiện hình ảnh của khối u và mô gan lân cận được đánh giá trên cả hai phương thức bởi hai độc giả. Thời gian tăng cường khối u cũng như được so sánh giữa hai phương thức. Trên DCE-MRI/dyn-CTHA, đã quan sát thấy sự nhuộm sớm, các băng có cường độ thấp xung quanh khối u hoặc có mật độ thấp, sự tăng cường corona và hiện tượng rửa trôi của HCC ở 14/14 (100%), 10/12 (83%), 11/14 (78%) và 4/14 (29%) bệnh nhân, tương ứng. Về mặt bệnh lý, bốn HCC với các băng có mật độ thấp trên dyn-CTHA không có màng xơ. Thời gian tăng cường khối u trung vị trên DCE-MRI và dyn-CTHA lần lượt là 24 (9–24) và 23 (8–35) giây. Hệ số tương quan giữa hai nhóm là 0,762 (P < 0,002). DCE-MRI sử dụng r-VIBE-KWIC có tiềm năng chẩn đoán tương đương với dyn-CTHA trong việc đánh giá động học của HCC tăng sinh mạch, ngoại trừ hiện tượng rửa trôi.
#ung thư tế bào gan tăng sinh mạch #chụp cộng hưởng từ #chụp cắt lớp vi tính #đánh giá động học #khối u gan
Đặc trưng tổn thương bằng cách sử dụng bản đồ tính thấm mạch từ chất tương phản mới tính toán từ hình ảnh cộng hưởng từ động Dịch bởi AI
Journal of Digital Imaging - Tập 13 - Trang 193-195 - 2000
Việc sử dụng chất tương phản cùng với hình ảnh cộng hưởng từ (MR) cung cấp một phương tiện để đánh giá chức năng mô, cũng như hình thái học. Hơn nữa, các thuộc tính sinh lý học được suy diễn từ phân tích động học dữ liệu tăng cường chất tương phản có thể cải thiện tính đặc hiệu của các cuộc kiểm tra MR. Trong nghiên cứu này, phân tích định lượng các đặc điểm vi mạch dựa trên hình ảnh MR động đã được thực hiện cho cả tổn thương ác tính và lành tính bằng cách sử dụng hai loại chất tương phản (CA). Một chất tương phản đại phân tử MR mới (MMCM), 24 gadolinium-tetraazacyclododecanetetraacetic acid (DOTA)-dendrimer, đã được phát hiện có khả năng phân biệt tốt hơn giữa các tổn thương lành tính và ác tính. Khi sử dụng một tác nhân hủy máu, sự khác biệt về tính thấm giữa hai loại tổn thương là những phát hiện đáng chú ý nhất trong số tất cả các thông số đã xem xét.
#hình ảnh cộng hưởng từ #chất tương phản #tổn thương ác tính #tổn thương lành tính #tính thấm mạch #phân tích động học
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
TÓM TẮTMục đích: định lượng các tham số khác nhau của dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não trên cộng hưởng từ.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả: Tốc độ đỉnh trung bình 4.32cm/s, thể tích tâm trương 0.05ml, thể tích tâm thu 0.014ml, thể tích trung bình 0.036ml, diện tích trung bình 0.397cm2. Có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.Kết luận: CHT là phương pháp không xâm lấn giúp định lượng dòng chảy dịch não tủy.
#Dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình
Quang phổ của các biểu hiện hình ảnh của bệnh Gorham–Stout: một phương pháp chụp cộng hưởng từ có tương phản động mới Dịch bởi AI
Orphanet Journal of Rare Diseases - Tập 18 - Trang 1-10 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm hình ảnh học của bệnh Gorham–Stout (GSD) qua chụp X-quang và kỹ thuật chụp lymphangiography cộng hưởng từ có tương phản động (DCMRL). Dữ liệu lâm sàng và hình ảnh học thông thường đã được xem xét hồi cứu cho 15 bệnh nhân mắc GSD trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2020. Sau tháng 12 năm 2018, các cuộc kiểm tra DCMRL đã được thực hiện để đánh giá mạch bạch huyết của bệnh nhân GSD và được xem xét ở bốn bệnh nhân. Tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 9 tuổi (khoảng: 2 tháng – 53 tuổi). Các biểu hiện lâm sàng bao gồm khó thở ở bảy bệnh nhân (46,7%), nhiễm trùng huyết ở 12 bệnh nhân (80,0%), các vấn đề chỉnh hình ở bảy bệnh nhân (46,7%), và tràn dịch máu kèm mỡ ở bảy bệnh nhân (46,7%). Các vị trí xương bị tổn thương phổ biến nhất là cột sống (73,3%) và xương chậu (60,0%). Trong số các tổn thương không phải xương, những bất thường mô mềm xâm lấn quanh xương gần khu vực tổn thương xương là phổ biến nhất (86,7%), tiếp theo là các u nang lách (26,7%) và dày gian bào (26,7%). DCMRL cho thấy dòng bạch huyết dẫn trung tâm yếu ở hai bệnh nhân với các ống ngực xoắn lớn bất thường và không có dòng chảy ở một bệnh nhân khác. Tất cả các bệnh nhân tham gia DCMRL trong nghiên cứu này đều biểu hiện bất thường về cấu trúc bạch huyết và dòng chảy chức năng với sự phát triển các nhánh bù. Hình ảnh DCMRL và chụp X-quang rất hữu ích cho việc xác định mức độ của GSD. DCMRL là một công cụ hình ảnh mới cho việc hình dung các mạch bạch huyết bất thường ở bệnh nhân GSD, giúp trong điều trị tiếp theo. Do đó, trong trường hợp bệnh nhân mắc GSD, có thể cần thu thập không chỉ các hình ảnh X-quang thông thường mà còn các hình ảnh MR và DCMRL.
#bệnh Gorham–Stout #hình ảnh học #chụp X-quang #chụp cộng hưởng từ có tương phản động #lymphangiography
ĐÁNH GIÁ DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦY Ở CỐNG NÃO BẰNG KĨ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ
Đặt vấn đề: cộng hưởng từ sử dụng kĩ thuật tương phản pha động cho phép định lượng các tham số khác nhau của dòng chảy dịch não tủy đo ở vị trí cống não.Phương pháp: 20 bệnh nhân có não thất bình thường được tiến hành khảo sát với máy cộng hưởng từ 1.5Tesla (Avanto, Siemens), sử dụng chuỗi xung tương phản pha động, đặt đường cắt thẳng góc cống não. Định lượng dòng chảy dịch não tủy trên những hình ảnh pha (phase), tái lập pha (rephase) và độ lớn (magnitude). Đo các tham số tốc độ đỉnh, thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình.Kết quả - kết luận: có mối liên quan ngược có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tốc độ đỉnh và nhóm tuổi (<25, 25-44 và ≥45). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các tham số thể tích tâm trương, thể tích tâm thu, thể tích trung bình, diện tích trung bình giữa các nhóm tuổi và giới.
#dòng chảy dịch não tủy #cống não #cộng hưởng từ tương phản pha động #tốc độ đỉnh #thể tích tâm trương #thể tích tâm thu #thể tích trung bình #diện tích trung bình.
Tổng số: 7   
  • 1